Bên bờ hạnh phúc

Tổng cục Thuế vừa có công 5849/TCT-CS hướng dẫn về vướng mắc khi giải quyết miễn giảm tiền thuê đất.

 

Về thời gian miễn, giảm tiền thuê đất
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì không được xét miễn, giảm tiền thuê đất, nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồsơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.
 
Về hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
 
Bao gồm: Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất, lý do miễn, giám và thời hạn miền, giảm tiền thuê đất; Tờ khai tiền thuê đất theo quy định; Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt); Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất…
Trường hợp người thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 (ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), đơn vị làm thủ tục xin miễn, giảm tiền thuê đất nếu đã gửi đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên thì được xem xét như sau:
Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01/7/2014 thì được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực trước ngày 01/7/2014.
Trường hợp hồ sơ được nộp kể từ ngày 01/7/2014 thì được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
 
Nguồn: PL TPHCM

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *